Xét nghiệm huyết học còn được gọi là xét nghiệm công thức máu toàn phần, phân tích các thông tin về các thành phần máu như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu…, được sử dụng phổ biến trong y học hiện đại ngày nay.
Đây là thông số quan trọng để bác sĩ đưa ra các chẩn đoán liên quan đến bệnh lý về hệ tạo máu như: thiếu máu, ung thư tủy, suy tủy, hoặc một số bệnh viêm nhiễm khác
Xét nghiệm huyết học khác với xét nghiệm sinh hóa máu.
Ý nghĩa các chỉ số trong xét nghiệm huyết học
Giá trị thông thường khoảng từ 4.2 đến 5.9 triệu tế bào/cm3
Do đó, nếu kết quả xét nghiệm huyết học dao động trong 3,8 – 5,8 Tera/L thì cho thấy những vấn đề sau:
Chỉ số này Giảm trong trường hợp thiếu máu, sốt rét, lupus ban đỏ, suy tủy,…
Chỉ số này Tăng đối với trường hợp mất nước, bệnh tim mạch và bị chứng tăng hồng cầu.
Giá trị bình thường khoảng từ 4.300 đến 10.800 tế bào/mm3
- Chỉ số này Tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn, nhiễm ký sinh trùng, bệnh bạch cầu lympho cấp, bệnh bạch cầu dòng tuỷ cấp, u bạch cầu, sử dụng một số thuốc như corticosteroid.
- Chỉ số này Giảm trong thiếu máu bất sản, nhiễm siêu vi (HIV, virus viêm gan), thiếu vitamin B12 hoặc folate, dùng một số thuốc như phenothiazine, chloramphenicol,..
Lymphocyte là các tế bào có khả năng miễn dịch, gồm lympho T và lympho B. Chỉ số này thường từ 20 đến 25%.
- Lymphocyte Tăng trong trường hợp nhiễm khuẩn, bệnh bạch cầu dòng lympho, suy tuyến thượng thận,..
- Chỉ số này Giảm trong nhiễm HIV/AIDS, lao, ung thư, thương hàn nặng, sốt rét,…
Thường từ 4-8%. Mono bào là bạch cầu đơn nhân, sau sẽ biệt hóa thành đại thực bào. Đại thực bào bảo vệ cơ thể bằng cách thực bào và khả năng thực bào mạnh hơn cả bạch cầu đa nhân trung tính.
- Chỉ số này Tăng do nhiễm virus, lao, ung thư, u lympho,…
- Chỉ số này Giảm trong trường hợp thiếu máu bất sản, dùng corticosteroid.
Giá trị thông thường từ 0,1-7%. Bạch cầu ái toan có khả năng thực bào yếu.
- Bạch cầu này tăng trong trường hợp nhiễm ký sinh trùng hay các bệnh lý dị ứng…
- Giảm do sử dụng corticosteroid
Hemoglobin hay còn gọi là huyết sắc tố là một phân tử protein phức tạp có khả năng vận chuyển oxy và tạo màu đỏ cho hồng cầu.
Giá trị thông thường ở nam là 13 đến 18 g/dl; ở nữ là 12 đến 16 g/dl
- Chỉ số này Tăng trong mất nước, bệnh tim mạch, bỏng
- Chỉ số này Giảm trong thiếu máu, xuất huyết, tán huyết
Giá trị này được tính bằng cách lấy HBG chia cho số lượng hồng cầu, thường nằm trong khoảng từ 27 đến 32 picogram (pg)
- Chỉ số này Tăng trong thiếu máu hồng cầu to, trẻ sơ sinh
- Chỉ số này Giảm trong thiếu máu thiếu sắt
Tính bằng cách lấy HBG chia HCT và thường trong khoảng từ 32 đến 36%
- MCHC tăng giảm trong các trường hợp tương tự MCH
Giá trị thông thường là 45 đến 52% đối với nam và 37 đến 48% đối với nữ.
- Chỉ số này Tăng trong bệnh phổi, bệnh tim mạch, mất nước, chứng tăng hồng cầu
- Chỉ số này Giảm trong mất máu, thiếu máu, xuất huyết
Tính bằng công thức: HCT chia số lượng hồng cầu và thường trong khoảng từ 80 đến 100 femtoliter (fl)
- Chỉ số này Tăng trong thiếu máu hồng cầu to do thiếu hụt vitamin B12, thiếu acid folic, bệnh gan, chứng tăng hồng cầu
- Chỉ số này Giảm trong thiếu máu thiếu sắt, thalassemia, thiếu máu do các bệnh mạn tính
Xét nghiệm huyết học tại NovaMed bạn nhận được gì?
Dịch vụ xét nghiệm hàng đầu với hệ thống thiết bị hiện đại
Thời gian trả kết quả nhanh (chỉ từ 2 giờ làm việc)
Quy trình lấy mẫu nhanh chóng, tiện lợi
Bảng giá dịch vụ xét nghiệm huyết học
Liên hệ tư vấn
Với đội ngũ bác sĩ giàu kinh nghiệm, trang thiết bị y tế hiện đại, quy trình giám định đảm bảo chặt chẽ cho kết quả chính xác. NovaMed đảm bảo sẽ đem tới những trải nghiệm dịch vụ tốt nhất, chính xác nhất.
Để được tư vấn hoặc đặt lịch, vui lòng gọi hotline: 0815.88.11.55 hoặc nhấn vào đây.
Hoặc liên hệ địa chỉ: Tầng 2 số 183 Trường Chinh, Khương Mai, Thanh Xuân, TP. Hà Nội